10 trường đại học khó vào nhất tại Mỹ

Trường đại học khó vào nhất tại Mỹ có những cái tên quen thuộc như Harvard, Stanford, Princeton,… Nhưng đầu vào của các trường này cụ thể như thế nào?

Ở trung học, bạn cố gắng đạt điểm GPA và SAT/ACT cao nhất có thể để được nhận vào các trường đại học danh tiếng. Mặc dù điểm cao giúp tăng lợi thế cạnh tranh, chúng vẫn có thể sẽ không đủ. Các trường danh tiếng hàng đầu có tiêu chuẩn tuyển sinh cực kỳ khắt khe và nhận rất ít sinh viên. Vậy điều gì khiến một số trường có đầu vào khó hơn?

Để hiểu tại sao một số trường được lựa chọn nhiều hơn những trường khác, bạn phải nhìn vào lịch sử của họ. Những trường đại học khó vào nhất tại Mỹ là những trường lâu đời nhất cả nước. Theo thời gian, những trường này đã tạo dựng được danh tiếng thông qua thành tích học thuật, tài trợ, cựu sinh viên và giảng viên tài năng. Những yếu tố này góp phần tạo những trang sử dài với những thay đổi và thành công tại các trường đó.

Các trường Ivy League chiếm phần lớn trong số các trường đại học khó vào nhất tại Mỹ. Các trường như Đại học Stanford và Viện Công nghệ Massachusetts có tỷ lệ nhập học tương đối thấp. Họ có thể không nằm trong Ivy League, nhưng họ cung cấp các cơ hội nghiên cứu sâu rộng và nhiều chương trình danh tiếng.

Các trường đại học có đầu vào cạnh tranh nhất nước Mỹ

Hãy tham khảo bảng dưới đây để biết những trường đại học nào có tính cạnh tranh cao nhất cả nước. Để nằm trong danh sách này, các trường phải có ít nhất 5.000 sinh viên đại học. Tỷ lệ nhập học được lấy từ các chương trình đại học cạnh tranh nhất tại mỗi trường, thay vì toàn bộ các chương trình.

Đại họcĐịa điểmTỉ lệ được nhậnĐiểm SAT trung bình 50%Điểm ACT trung bình 50%
Harvard UniversityCambridge, MA5.0%1470-157033-35
Stanford UniversityPalo Alto, CA5.2%1420-157031-35
Princeton UniversityPrinceton, NJ
5.6%
1450-160032-36
Columbia University in the City of New YorkNew York City, NY6.4%
1500-1560
34-35
Yale UniversityNew Haven, CT
6.6%
1450-156033-35
University of Chicago
Chicago, IL
7.3%1510-156034-35
Massachusetts Institute of TechnologyCambridge, MA7.3%
1520-1580

35-36
Brown UniversityProvidence, RI7.7%1440-157033-35
Duke UniversityDurham, NC7.7%1480-1570
33-35
University of PennsylvaniaPhiladelphia, PA8.6%1470-155034-36
Danh sách 10 trường đại học khó vào nhất tại Mỹ.

Tiêu chí tuyển chọn của những trường đại học khó vào nhất tại Mỹ

Số liệu được cập nhật mới nhất vào 5/2021.

Harvard University

  • Phương thức ứng tuyển: Ứng dụng chung; Ứng dụng liên minh; Ứng dụng đại học toàn cầu
  • Tổng số ứng viên: 40.248
  • Tổng số được nhận: 2.015
  • Tỷ lệ giới tính: 51% Nữ; 49% nam (Dữ liệu NCES 2019)
  • Tỷ lệ sinh viên tự nhận là sinh viên da màu: 54%

Với tỷ lệ nhập học là 5,0%, đại học Harvard là trường khó vào nhất. Tỷ lệ này chỉ phản ánh việc được nhận vào trường đại học của Harvard – Harvard College. Một số khoa tại Harvard thậm chí còn cạnh tranh hơn, chẳng hạn như khoa Y.

Trong quá trình tuyển sinh đại học, Harvard chú trọng đánh giá tổng thể mỗi sinh viên, xem xét tính cách cá nhân và tiềm năng học tập. Nhà trường nỗ lực phối hợp để xem xét kĩ từng đơn đăng ký nhằm hiểu rõ về sở thích học tập, lý lịch cá nhân và hoạt động ngoại khóa của học sinh.

Hầu hết các sinh viên nộp đơn vào Harvard đều có trình độ cao và đáp ứng các tiêu chí học tập của trường. Các cán bộ tuyển sinh chủ yếu dựa vào thư giới thiệu, phỏng vấn và ngoại ngữ để tìm ra những sinh viên xuất sắc.

Điểm số và điểm thi không phải là chỉ số thành công duy nhất tại Harvard. Ngoài ra, tính cách cá nhân của sinh viên cũng rất quan trọng trong việc xác định khả năng thành công của họ.

Harvard dẫn đầu BXH đại học khó vào nhất tại Mỹ
Harvard University

Stanford University

  • Phương thức ứng tuyển: Ứng dụng chung; Ứng dụng liên minh; Ứng dụng QuestBridge
  • Tổng số ứng viên: 45,227
  • Tổng số được nhận: 2,349
  • Tỷ lệ giới tính: 52% Nữ; 48% nam
  • Tỷ lệ sinh viên tự nhận là sinh viên da màu: 68% (Dữ liệu NCES 2019)

Đứng thứ hai trong số các trường đại học khó vào nhất tại Mỹ không phải là trường thuộc Ivy League. Với tỷ lệ nhập học là 5,2%, đại học Stanford chỉ xếp sau Harvard trong năm nay. Quy trình nhập học tại Stanford là một quy trình tổng thể. Thay vì chỉ chọn lọc sinh viên về điểm số của họ, Stanford đánh giá mỗi sinh viên ở các khía cạnh toàn diện.

Trường tuyên bố rằng thành tích học tập của sinh viên là yếu tố quan trọng nhất để xác định khả năng nhập học, nhưng trường cũng xem xét các yếu tố ngoài. Stanford coi trọng các hoạt động ngoại khóa và bài luận cá nhân. Những thành phần này cho phép sinh viên minh họa nền tảng và kinh nghiệm cá nhân của họ. Qua đó giúp cán bộ tuyển sinh hiểu rõ hơn về cách một sinh viên có thể đóng góp cho trường.

Stanford là một trong những trường đại học khó vào nhất tại Mỹ
Stanford University

Princeton University

  • Phương thức ứng tuyển: Ứng dụng chung; Ứng dụng liên minh; Ứng dụng QuestBridge
  • Tổng số ứng viên: 32,835
  • Tổng số được nhận: 1,848
  • Tỷ lệ giới tính: 49% Nữ; 51% nam
  • Tỷ lệ sinh viên tự nhận là sinh viên da màu: 51%

Tỷ lệ chấp nhận của Princeton là 5,6%. Princeton chú trọng xác định những sinh viên sẽ đóng góp tích cực và mang lại quan điểm độc đáo cho cộng đồng. Trường Ivy League ưu tiên những ứng viên đã thử thách bản thân bằng các khóa học danh dự và AP nghiêm ngặt.

Ngoài thành tích học tập, Princeton còn tìm kiếm những sinh viên có thành tích ngoại khóa tốt và khả năng thích nghi. . Điều này chủ yếu được đánh giá thông qua sự kết hợp của các bài luận cá nhân, câu trả lời ngắn và phỏng vấn.

Princeton University

Columbia University in the City of New York

  • Phương thức ứng tuyển: Ứng dụng chung; Ứng dụng liên minh; Ứng dụng QuestBridge
  • Tổng số ứng viên: 40,084
  • Tổng số được nhận: 2,544
  • Tỷ lệ giới tính: 51% Nữ; 49% nam
  • Tỷ lệ sinh viên tự nhận là sinh viên da màu: 46%

Đại học Columbia ở thành phố New York là 1 trong 5 trường đại học khó vào nhất tại Mỹ với tỷ lệ trúng tuyển 6,4%. Tỷ lệ này phản ánh việc nhập học vào khoa chính của Columbia. Các khoa khác trong trường, chẳng hạn như Khoa Nghiên cứu Tổng hợp Columbia, có thể kém cạnh tranh hơn.

Columbia đánh giá toàn diện sinh viên. Trong đó gồm thành tích học tập và kinh nghiệm cá nhân của sinh viên. Columbia xem xét việc sinh viên tuân thủ các khóa học, điểm số cũng như sự đa dạng của các lớp học.

Đối với các yếu tố ngoài học thuật, hội đồng tuyển sinh của Columbia xem xét nhiều khía cạnh khác nhau. Trong đó bao gồm các hoạt động ngoại khóa và thư giới thiệu. Mức độ tham gia của học sinh cả trong và ngoài lớp học là một chỉ số quan trọng cho thấy khả năng đóng góp tích cực của học sinh cho nhà trường.

Columbia University in the City of New York

Yale University

  • Phương thức ứng tuyển: Ứng dụng chung; Ứng dụng liên minh; Ứng dụng QuestBridge
  • Tổng số ứng viên: 35,220
  • Tổng số được nhận: 2,304
  • Tỷ lệ giới tính: 48% Nữ; 52% nam
  • Tỷ lệ sinh viên tự nhận là sinh viên da màu: 55%

Tỷ lệ chấp nhập của Yale University hiện tại là 6,6%. Trường xét các yếu tố không giống với các trường thuộc Ivy League khác.

Ngôi trường này xem xét hai yếu tố chính để đưa ra quyết định của mình. Đó là khả năng đóng góp của sinh viên cho cộng đồng của trường và khả năng tận dụng tối đa các nguồn lực của trường. Những điều này thường được xác định bởi các bài luận cá nhân và các đề xuất.

Trong khi Yale đánh giá các yếu tố phi học thuật, trường vẫn là một tổ chức học thuật có tính cạnh tranh cao. Ban tuyển sinh của trường vẫn xem xét ứng viên thông qua điểm số và sự tuân thủ nghiêm ngặt khóa học.

Yale University

University of Chicago

  • Phương thức ứng tuyển: Ứng dụng chung; Ứng dụng liên minh; Ứng dụng QuestBridge
  • Tổng số ứng viên: 34,372
  • Tổng số được nhận: 2,511
  • Tỷ lệ giới tính: 47% Nữ; 53% nam
  • Tỷ lệ sinh viên tự nhận là sinh viên da màu: 50%

Nhận nhiều hơn 20% sinh viên đại học so với năm 2019, tỷ lệ nhập học của Đại học Chicago đã tăng lên 7,3% vào năm 2020.

Thực hiện phương pháp tuyển sinh toàn diện, trường nhấn mạnh rằng học sinh được nhận vào không dựa trên bất kì yếu tố đơn lẻ nào. Thay vào đó, hội đồng tuyển sinh muốn hiểu câu chuyện và đam mê của từng ứng viên. Những quan điểm và đặc điểm cá nhân này thường được đánh giá tốt nhất thông qua các bài luận và các hoạt động ngoại khóa.

Trong khi lý lịch và sở thích của sinh viên là những yếu tố quan trọng, thành tích học tập của họ cũng vẫn là yếu tố trọng tâm. Vì hầu hết các sinh viên đăng ký nhập học đều có thành tích học tập cao, UChicago ưu tiên các ứng viên có thư giới thiệu và nỗ lực trong chương trình học trung học.

University of Chicago

Massachusetts Institute of Technology

  • Phương thức ứng tuyển: Ứng dụng Proprietary; Ứng dụng QuestBridge
  • Tổng số ứng viên: 20,075
  • Tổng số được nhận: 1,457
  • Tỷ lệ giới tính: 49% Nữ; 51% nam
  • Tỷ lệ sinh viên tự nhận là sinh viên da màu: 61%

Là trường kỹ thuật hàng đầu tại Mỹ, tỷ lệ nhập học vào đại học của Viện Công nghệ Massachusetts chỉ hơn 7% vào năm 2020. Sau khi được nhận, sinh viên năm thứ nhất có thể đăng ký chuyển tiếp vào các chương trình cạnh tranh hơn tại MIT.

MIT khẳng định rằng sự phù hợp tổng thể của ứng viên với trường là tiêu chí chính. Điểm số vẫn quan trọng, nhưng MIT cũng quan tâm đến sự phù hợp của một cá nhân với sứ mệnh và tinh thần của trường. Nhà trường mong muốn kết nạp những cá nhân có tinh thần hợp tác và sẽ nâng đỡ các bạn cùng trang lứa.

Ngoài ra, sinh viên đăng ký vào MIT phải cảm thấy thoải mái khi làm việc theo nhóm. Hầu hết các khóa học và phòng thí nghiệm được thiết kế mang tính cộng tác. Trường có một cộng đồng gồm những cá nhân ham học hỏi, có chí hướng. Vì thế, hội đồng tuyển sinh tìm kiếm những sinh viên sẵn sàng chấp nhận cả rủi ro và thất bại.

Massachusetts Institute of Technology

Brown University

  • Phương thức ứng tuyển: Ứng dụng chung, Ứng dụng QuestBridge
  • Tổng số ứng viên: 36,793
  • Tổng số được nhận: 2,833
  • Tỷ lệ giới tính: 53% Nữ; 47% nam (Dữ liệu NCES 2019)
  • Tỷ lệ sinh viên tự nhận là sinh viên da màu: 55%

Năm 2020, đại học Brown báo cáo tỷ lệ nhập học là 7,7%. Tỷ lệ này chỉ tính ở bậc đại học.

Brown xem xét toàn diện từng hồ sơ và cách mỗi học sinh sử dụng các nguồn lực và cơ hội trong thời gian học trung học. Vì sự tham gia các hoạt động bên ngoài lớp học rất quan trọng đối với văn hóa của trường. Thành tích hoạt động ngoại khóa của học sinh là một thành phần quan trọng trong quá trình xét tuyển.

Thông qua sự kết hợp giữa các bài luận và phỏng vấn, Brown tìm kiếm những ứng viên sẽ có được lợi ích và đóng góp vào văn hóa học thuật của trường.

Duke University

  • Phương thức ứng tuyển: Ứng dụng chung, Ứng dụng liên minh, Ứng dụng QuestBridge
  • Tổng số ứng viên: 39,783
  • Tổng số được nhận: 3,057
  • Tỷ lệ giới tính: 49% Nữ; 51% nam (Dữ liệu NCES 2019)
  • Tỷ lệ sinh viên tự nhận là sinh viên da màu: 59% (Dữ liệu NCES 2019)

Đại học Duke có tỷ lệ nhập học bậc đại học là 7,7% vào năm 2020.

Duke University là một trường đại học nghiên cứu hàng đầu. Duke đánh giá sinh viên dựa trên tiềm năng đóng góp trong học tập và tận dụng các nguồn lực của trường. Để xác định những phẩm chất này, Duke xem xét sáu yếu tố, có thể được phân loại thành ba nhóm chính: học thuật, hoạt động ngoại khóa và sở thích cá nhân.

Duke chọn lọc những sinh viên xuất sắc trong học tập bằng cách xem xét thư giới thiệu, điểm số, và tính nghiêm ngặt của các khóa học. Các hoạt động ngoại khóa giúp ban tuyển sinh tìm ra những sinh viên có nền tảng và quan điểm đa dạng, độc đáo để đóng góp vào cộng đồng Duke. Để đánh giá sở thích cá nhân của sinh viên và sự phù hợp tổng thể của họ, đại diện tuyển sinh sẽ xem xét kỹ từng thành phần trong ba bài luận bắt buộc.

Duke University

University of Pennsylvania

  • Phương thức ứng tuyển: Ứng dụng chung, Ứng dụng liên minh, Ứng dụng QuestBridge
  • Tổng số ứng viên: 44,205
  • Tổng số được nhận: 3,789
  • Tỷ lệ giới tính: 53% Nữ; 47% nam
  • Tỷ lệ sinh viên tự nhận là sinh viên da màu: 54%

Nhận thêm gần 15% sinh viên so với năm 2019, tỷ lệ nhập học đại học của Đại học Pennsylvania đã tăng lên 8,6% vào năm 2020. Tỷ lệ này phản ánh việc nhập học vào bốn khoa đại học: Nghệ thuật và Khoa học, Kỹ thuật, Điều dưỡng, và Wharton.

UPenn ưu tiên học lực xuất sắc trong quá trình tuyển sinh. Các ứng viên cạnh tranh nhất phải giành được điểm cao và trải qua các khóa học nghiêm túc. Trong đó 96% học sinh được nhận nằm trong 10% học sinh giỏi nhất lớp ở trung học.

Trường cũng tìm kiếm những sinh viên có hoàn cảnh xuất thân và tài năng độc đáo, những người sẽ đóng góp tích cực cho cộng đồng. Những đặc điểm này thường được xác định qua các hoạt động ngoại khóa, phỏng vấn và hai bài luận cá nhân.

University of Pennsylvania

Kết luận

Với những thông tin về các trường đại học khó vào nhất tại Mỹ như trên, UNIMATES Education hy vọng là các bạn đã nắm được các tiêu chí tuyển sinh của từng trường và chuẩn bị thật kỹ cho quy trình nộp hồ sơ.

Để được hỗ trợ trong suốt quá trình ứng tuyển vào các trường đại học hàng đầu nước Mỹ, các bạn học sinh có thể liên hệ UNIMATES để được hướng dẫn.

5/5 - (1 bình chọn)

Bạn có thể quan tâm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *